




























































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí
Typology: Thesis
1 / 104
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
5 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
6 CPSXC Chi phí sản xuất chung
7 CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang
8 DCSX Dụng cụ sản xuất
9 GTSX Giá thành sản xuất
10 KC Kết chuyển
11 KKĐK Kiểm kê định kỳ
12 KKTX Kiểm kê thường xuyên
13 KPCĐ Kinh phí công đoàn
14 LĐ Lao động
15 MB Mua bán
16 NCTTSX Nhân công trực tiếp sản xuất
17 NVL Nguyên vật liệu
18 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
19 QLDN Quản lý doanh nghiệp
20
SXKD Sản xuất kinh doanh
21 TK Tài khoản
22 TSCĐ Tài sản cố định
23 XKN Xuất nhập khẩu
iii
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hòa nhập về nền kinh tế nước ta vào
nền kinh tế thế giới, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
cùng ngành diễn ra ngày càng gay gắt. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là
làm thế nào để hạ giá thành sản phẩm. Để làm được vấn đề này đòi hỏi việc tổ chức
kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải đúng, chính xác và hợp lý. Hoạt động này có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành sản xuất, có ý nghĩa
trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói
chung và ở các tổ đội sản xuất nói riêng. Qua đó người quản lý doanh nghiệp có thể
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
vốn là tiết kiệm hay lãng phí và sẽ có biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách
hiệu quả nhờ loại bỏ được những chi phí bất hợp lý. Sẵn sàng đối phó với những
biến động trên thị trường để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tây Nguyên là khu vực có điều kiện tự nhiên và khí hậu cực kì thuận lợi cho
để phát triển cây công nghiệp như: cây cà phê, cao su, hồ tiêu… với năng suất cao
và chất lượng tốt. Để tận dụng và phát huy thế mạnh của vùng, tại địa bàn Tây
Nguyên đã hình thành nhiều doanh nghiệp chuyên sản xuất và chế biến cà phê.
Cà phê là sản phẩm phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến cà phê cũng mang tính chất mùa vụ. Hiện nay xu
thế chung của ngành cà phê là khuyến khích xuất khẩu hàng chất lượng cao qua chế
biến, vừa tăng giá trị vừa bảo đảm thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị trường thế
giới. Cà phê Việt Nam vẫn còn xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô. Để có sản phẩm
cà phê chất lượng cao các doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ mới, cải tiến kỹ
thuật và dây truyền máy móc hiện đại. Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu 2-
Đắk Lắk là một trong những nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam. Được thành
lập từ năm 1993, Công ty đã xây dựng được một mạng lưới thu mua cà phê trực tiếp
từ nông dân, chú trọng đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến cà phê hiện đại, hệ
thống đào tạo đội ngũ nhân viên và kiểm soát chất lượng tại những vùng trồng cà
phê trọng điểm của Việt Nam. Tạo nhiều điều kiện thuận lợi để Công ty duy trì hoạt
động và sản xuất chế biến hạt cà phê có chất lượng, hiệu quả.
Trong ngành sản xuất và chế biến cà phê, các chủ doanh nghiệp có thể điều
hành và quản lý kịp thời cũng như phân tích đánh giá tình hình kết quả sản xuất và
chế biến cà phê thông qua thông tin mà kế toán cung cấp về việc sử dụng lao động,
máy móc, nguyên vật liệu, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở các thông tin đó nhà quản lý sẽ đề ra những giải pháp, quyết
định, phương hướng phát triển doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp có hiệu quả, thiết thực, đúng hướng và đúng pháp luật.
Để hiểu rõ về quá trình quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành cà phê nhân
thành phẩm xuất khẩu tại Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk, Tôi
quyết định chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cà phê nhân
thành phẩm xuất khẩu tại Công ty TNHH MTV Xuất Nhập Khẩu 2-9 Đắk Lắk”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cà phê nhân
thành phẩm xuất khẩu tại Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu 2-9 Đắk Lắk.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành cà phê nhân thành phẩm xuất khẩu tại Công ty TNHH MTV Xuất Nhập
Khẩu 2-9 Đắk Lắk.
khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền
điện, tiền nước…
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi phí không thuộc các loại trên
như: chi phí hội họp, tiếp khách, quảng cáo.
Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỉ trọng và kết cấu của từng loại chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phi
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí
để chia toàn bộ chi phí sản xuất theo các khoản mục:
phụ, nhiên liệu là những chi phí tham gia và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất và chất lượng sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
như: tiền công, chi tăng ca, các chi phí về tiền lương, phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp phải trả cho nhân công trực tiếp
tham gia vào sản xuất sản phẩm.
sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tình giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản phẩm, là cơ sở để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành
cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành:
phẩm làm ra, nhưng tính trên một đơn vị sản phẩm thì cố định.
khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên chi phí này nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất,
tạo ra sản phẩm
trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí.
nên cần phân bổ.
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
xuất hoặc được mua.
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại,
nhằm hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ
2.1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần
được tập hợp để phục vụ cho việc sản xuất kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất để phục
vụ cho nhu cầu tính giá thành sản phẩm, yêu cầu phân tích kiểm tra chi phí và xác
định kết quả kinh doanh kinh tế nội bộ
trong quá trình kế hoạch hóa giá thành.
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán từ đó
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức sản xuất cho phù hợp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Theo phạm vi phát sinh chi phí chỉ tiêu giá thành được chia thành: giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
SX
+ Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Z : giá thành toàn bộ
SX
: giá thành sản xuất
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
2.1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đồi tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất
được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng
hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Tùy theo đặc
điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là: bán thành phẩm, sản
phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình… Tính giá thành tức là xác
định trị giá thực tế của một đơn vị sản phẩm hoặc một lao vụ dịch vụ do doanh
nghiệp tạo ra hay do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Nội dung chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng: khi có nhu cầu sử dụng vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, căn cứ vào chứng từ xuất, kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu sau đó lập bảng
kê xuất vật liệu hoặc bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn chuyển cho kế toán tính giá
thành để tính toán vật liệu đã tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Để hạch toán chi phí này kế toán sử dụng TK621: “Nguyên vật liệu trực tiếp”
dùng để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Nội dung kết cấu:
khi sản xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, mua nguyên vật liệu về dùng
trực tiếp sản xuất. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
gồm nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển kỳ sau, kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm
sản xuất trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giá thực tế NVL Giá thực tế của NVL
Xuất dùng cho sản xuất không hết trả lại kho
TK111,112,331,141 Kết chuyển chi phí NVL
Giá thực tế NVL mua về thực tế trong kỳ
Dùng ngay
Thuế GTGT Kết chuyển chi phí nguyên liệu
Khấu trừ vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 2.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tiền lương phải trả cho Kết chuyển phân bổ chi phí nhân công
công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp sản xuất cho từng loại sản phẩm
Trích các khoản trích theo lương
Theo quy định hiện hành
Trích trước chi phí nghỉ phép Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Của công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 2.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (SXC)
Nội dung: đây là chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xưởng hay tổ đội sản xuất.
Chứng từ sử dụng: chứng từ được sử dụng ở kế toán chi phí sản xuất chung là
các bảng kê vật liệu và công cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ
khấu hao tái sản cố định, hợp đồng sửa chữa tài sản cố định.
Nội dung kết cấu:
- Bên nợ: phản ánh nghiệp vụ làm tăng chi phí sản xuất chung. - Bên có: phản ánh các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi
phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường vào giá vốn hàng bán, kết chuyển chi
phí sản xuất chung
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tiền lương và các khoản trích theo Các khoản giảm chi phí
lương của nhân viên phân xưởng
Vật liệu xuất dùng cho
quản lý phân xưởng
CCDC xuất dùng loại Kết chuyển chi phí SXC
phân bổ 1 lần, phân bổ nhiều lần vào tính giá thành
Khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
Sản xuất
Trích trước sử chữa lớn TSCĐ Chi phí sản xuất chung
vượt quá mức bình thường
Các khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài
Thuế GTGT
khấu trừ
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Phân bổ chi phí:
Mức phân bổ CPSXC
cho từng đối tượng
Tổng CPSXC thực tế
phát sinh trong kỳ
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để
phân bổ các đối tượng
2.1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
a. Khái niệm
Sản phẩm dở dang: là sản phẩm chưa thực hiện đầy đủ quy trình côn nghệ đã
đề ra từ trước, nó đạt tiêu chuẩn theo quy định của một sản phẩm dở dang được sử
dụng để tiếp tục chế biến thành sản phẩm hoàn thành hoặc để bán.
Đánh giá sản phẩm dở dang: là sử dụng các công cụ kế toán (được thực hiện
bằng phương pháp như phương pháp ước lượng tương đương hoặc phương pháp chi
phí trực tiếp…) để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tương ứng với số
lượng sản phẩm dở dang.
b. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm dở dang (SPDD)
Phương pháp tính giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu
- Nội dung: theo phương pháp này trị giá sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí vật liệu, còn các chi phí khác thì tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Cách tính:
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Chi phí nguyên
vật liệu dở dang
đầu kỳ
Chi phí nguyên
vật liệu phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm dở
Số lượng sản dang
phẩm hoàn thành
Số lượng sản
phẩm dở dang
chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính, còn đối với chi phí vật liệu phụ xem như đã
chuyển dịch hết vào trong sản phẩm hoàn thành.
sản phẩm dở dang đều đặn và chi phí vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng ít chính xác, vì vậy ít sử dụng
phương pháp này trong thực tế.
Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :
- Nội dung: theo phương pháp này kế toán phải căn cứ vào mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn chế biến do bộ phận kỹ thuật xác định, để tính
quy đổi số lượng sản phẩm dở dang thành số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Chi phí sản
Chi phí nguyên
Chi phí nhân
Chi phí sản xuất
xuất dở dang
cuối kỳ
vật liệu dở dang
cuối kỳ
công dở dang
cuối kỳ
chung dở dang
cuối kỳ
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
- Nội dung: thực chất phương pháp này là phương pháp ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương, nhưng để đơn giản cho việc tính toán người ta lấy mức độ
hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm, để tính toán
cho chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, còn chi phí nguyên vật
liệu chính tính cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành kế hoạch hoặc giá
thành định mức
- Nội dung: kế toán sẽ xây dựng giá thành đơn vị hay xác định định mức chi phí
cho từng loại sản phẩm, căn cứ vào đó kế toán xác định chi phí dở dang của từng sản
phẩm. Phương pháp này đòi hỏi phải có hệ thống định mức chi phí hoàn thành.
2.1.5. Tính giá thành sản phẩm
2.1.5.1. Phương pháp tính giá thành
a. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, ít
các mặt hàng sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy
sổ chi phí sản xuất sản phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa các giá trị làm dở
đầu kỳ so với cuối kỳ, chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
b. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp thu được nhiều sản phẩm
cùng một lúc của quá trình sản xuất, trong cùng một dây truyền công nghệ sử dụng
cùng một lượng yếu tố đầu vào. Doanh nghiệp xây dựng hệ số thành phẩm cho từng
loại sản phẩm thu được kế toán căn cứ vào đó để tính giá thành cho từng loại sản
phẩm chính hoàn thành.
Công thức: